Trình tự, Quy trình bảo trì công trình xây dựng
Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng, Quy trình bảo trì công trình xây dựng
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
SĐT: 0969 002 448
Zalo: 0969 002 448
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
Mr Tiến
0969 002 448
Thông tư 50/2022/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và Nghị định số 20/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây
1. Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
a) Đối với bên mua bảo hiểm:
- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố công trình xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- Sau khi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể tiến hành sửa chữa hoặc thay thế các hư hỏng nhỏ có giá trị không vượt quá mức khấu trừ tương ứng quy định tại điểm b khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 50/2022/TT-BTC (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư 50/2022/TT-BTC) hoặc điểm b khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 50/2022/TT-BTC (đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư 50/2022/TT-BTC).
Trong các trường hợp khác, trước khi thực hiện sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất, bên mua bảo hiểm phải được doanh nghiệp bảo hiểm giám định tổn thất. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không tiến hành giám định tổn thất trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo sự cố công trình xây dựng, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người được bảo hiểm có quyền tiến hành việc sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm với điều kiện bên mua bảo hiểm phải tiến hành sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.
- Bảo quản các bộ phận bị tổn thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của doanh nghiệp bảo hiểm giám định các bộ phận đó.
- Thông báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp tổn thất do trộm cắp.
- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 13 Thông tư 50/2022/TT-BTC và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông tư 50/2022/TT-BTC.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
- Thực hiện giám định tổn thất theo quy định pháp luật và lập biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư 50/2022/TT-BTC.
- Hướng dẫn, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.
- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường bảo hiểm các khoản thiệt hại vật chất mà người được bảo hiểm thực tế phải gánh chịu và khi các khoản đó đã được tính vào số tiền bảo hiểm.
3. Mức bồi thường đối với từng hạng mục tài sản ghi trong hợp đồng bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm của hạng mục tài sản đó. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp tổn thất có thể sửa chữa được thì phải sửa chữa, số tiền bồi thường là chi phí cần thiết để phục hồi các hạng mục bị tổn thất trở lại trạng thái như trước khi xảy ra tổn thất sau khi trừ đi phần giá trị thu hồi (trường hợp bên mua bảo hiểm thu hồi tài sản bị tổn thất) và mức khấu trừ.
b) Đối với trường hợp tổn thất toàn bộ, số tiền bồi thường bảo hiểm là giá trị thị trường của hạng mục đó tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế trừ đi mức khấu trừ. Trường hợp bên mua bảo hiểm thu hồi tài sản bị tổn thất, số tiền bồi thường bảo hiểm là giá trị thực tế của hạng mục đó tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất trừ đi mức khấu trừ và giá trị thu hồi tài sản bị tổn thất.
4. Chi phí sửa chữa tạm thời sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm chịu nếu như việc sửa chữa đó là một bộ phận cấu thành của việc sửa chữa chính thức và không làm tăng tổng chi phí sửa chữa theo phương án sửa chữa cuối cùng của hạng mục bị tổn thất.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường mọi chi phí nhằm cải hoán, bổ sung, nâng cấp các hạng mục được bảo hiểm.
6. Nếu bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng với hai (02) doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chi chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.
7. Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng bao gồm các tài liệu sau:
1. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm:
a) Hồ sơ sự cố công trình xây dựng (bản sao công chứng hoặc bản sao có xác nhận của bên lập hồ sơ) theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
b) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ trong trường hợp sửa chữa, thay mới tài sản.
4. Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất hoặc để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
XEM THÊM:
►Những vẫn đề cần quan tâm khi sử dụng phần mềm Quản lý chất lượng 360
CÓ THỂ BẠN CẦN :
Bài viết liên quan
Trình tự, Quy trình bảo trì công trình xây dựng
Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng, Quy trình bảo trì công trình xây dựng
Kế hoạch bảo trì và Thực hiện bảo trì công trình xây dựng
Kế hoạch bảo trì công trình xây dựng, Thực hiện bảo trì công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công việc và Chi phí bảo trì công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng, Chi phí bảo trì công trình xây dựng
Quy định về bảo hành công trình xây dựng mới nhất
Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP
Hướng dẫn đăng ký chứng thư số trên hệ thống đấu thầu Quốc Gia trên hệ thống mới
Anh em tham khảo nội dung đăng ký chứng thư mới trên hệ thống đấu thầu Quốc Gia 2022
Tổng hợp tất cả các tiêu chuẩn nghiệm thu cho từng loại công tác trong xây dựng
Nếu bạn đang làm công tác hồ sơ trong xây dựng thì đây là danh sách têu chuẩn bỏ túi mà bạn không thể không biết cùng với phần mềm Quản lý chất lượng 360
Thi công công tác nền móng đập đất đầm nén - công trình thủy lợi
Công tác đào móng bằng phương pháp đào thông thường thực hiện theo TCVN 4447, đào đá hố móng bằng phương pháp khoan nổ mìn thực hiện theo TCVN 9161
Dẫn dòng thi công đập đất đầm nén, công trình thủy lợi
Biện pháp dẫn dòng thi công do nhà thầu tư vấn thiết kế đề ra, được thể hiện trong hồ sơ thiết kế.
Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công trong dự án PPP theo Nghị định 99/2021
Nghị định 99/2021 quy định về Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công trong dự án PPP
Kiểm tra và nghiệm thu công tác cốt thép theo tiêu chuẩn 4453
Việc nghiệm thu công tác cốt thép phải tiến hành tại hiện trường theo các yêu cầu của điều 4.7.1. tiêu chuẩn TCVN 4453 và bảng 10 để đánh giá chất lượng công tác cốt thép so với thiết kế trước khi đổ bê tông.
Quy định thanh toán khối lượng hoàn thành theo Nghị định 99
Lập hồ sơ thanh toán trên phần mềm nghiệm thu xây dưng toán theo mẫu 3a và mẫu 3c của Nghị định 99 và các điểm cần lưu ý 2022
Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công, Lập hồ sơ thanh toán trên phần mềm nghiệm thu
Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công theo Nghị định 99. Cơ quan kiểm soát, thanh toán, Mở tài khoản kiểm soát, thanh toán, Nguyên tắc quản lý, thanh toán vốn đầu tư công, Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán của cơ quan kiểm soát, thanh toán
Các yêu cầu kiểm tra chất lượng bê tông theo tiêu chuẩn TCVN 4453:1995
Tiêu chuẩn TCVN 4453:1995 chỉ áp dụng cho việc thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối bằng bê tông nặng thông thường
Khác nhau giữa hợp chuẩn và hợp quy được quy định như thế nào? và ở đâu được phép công bố
Khi nào là hợp quy? Khi nào là hợp chuẩn?
Quy định chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy cho vật liệu xây dựng phù hợp QCVN 16:2019/BXD
Quy định mới nhất về hợp chuẩn, hợp quy và dự thảo 2022