Cách đọc mác bê tông và hao phí theo đúng định mức dự toán BXD như thế nào cho đúng?
Vấn đề về đọc mã bê tông trước đây thì anh em giao thông đa phần dùng định mức excel nên thường xuyên tra bằng quyển định mức BXD. Hiện nay do đa phần 100% anh em làm dự toán đều dùng phần mềm nên có nhiều chỗ không rõ cách nội suy và tra nên thường xuyên tranh cãi về số liệu khi dùng các dự toán khác nhau.
Bài viết về cách nội suy Dương Thắng sẽ hướng dẫn ở 1 bài viết khác, bài viết này Dương Thắng hướng dẫn anh em cách đọc và tra mã dự toán bê tông AF và AG sao cho đúng?
Đối với các công tác có gắn phụ lục nữa như bê tông hay xây trát, ốp lát thường nếu anh em chưa biết cách xem thì hoặc là tra nhầm phụ lục, hoặc là không biết cách tra thì anh em cần phân biệt như sau
Các công tác có vữa thì Bộ xây dựng sẽ tách phần vữa riêng thành 1 phần khác là "Phụ lục vữa dự toán" và phần công tác sẽ được tra trong phần "Định mức xây dựng" nên chúng ta cần đọc như hình ảnh minh họa dưới đây
1. Định mức xây dựng
2. Định vữa dự toán xây dựng (Thắng viết tên như vậy để dễ phân biệt). Nó có mã đầu là B hoặc C ví dụ B111 hay C321
Sau đó người ta sẽ ghép phần vữa vào phần định mức dự toán chúng ta sẽ có số liệu đầy đủ ở trên là như sau
Cách tra và đọc
- Bê tông xà dầm, giằng nhà [Nối với chiều cao], nối với [Vữa] sẽ được là
Chiều cao <6 mét
=> Bê tông Mác 150: Đọc là AF.123[1][1] tức là AF.12311 Bê tông xà dầm, giằng nhà cao <6m mác 150
=> Bê tông Mác 200: Đọc là AF.123[1][2] tức là AF.12312 Bê tông xà dầm, giằng nhà cao <6m mác 200
=> Bê tông Mác 600: Đọc là AF.123[1][9] tức là AF.12319 Bê tông xà dầm, giằng nhà cao <6m mác 600
Chiều cao <28 mét
=> Bê tông Mác 150: Đọc là AF.123[2][1] tức là AF.12311 Bê tông xà dầm, giằng nhà cao <28m mác 150
=> Bê tông Mác 200: Đọc là AF.123[2][2] tức là AF.12312 Bê tông xà dầm, giằng nhà cao <28m mác 200
=> Bê tông Mác 600: Đọc là AF.123[2][9] tức là AF.12319 Bê tông xà dầm, giằng nhà cao <28m mác 600
Chú ý: Khi tra vữa thì cần tra vữa trong định mức dự toán, không tra trong định mức vật liệu xây dựng
Định mức vật liệu có dạng số như thế này thì không áp dụng vào dự toán
Lưu ý: Các phần mềm dự toán thường có số đuôi khác nhau giữa các tỉnh là vì phần vữa được tách rời phần mã định mức dự toán nên có đơn vị bắt đầu mác 150 là số 0 (số không), có nơi lại bắt đầu là số 1 nên khi đến các số tiếp theo sẽ lệch 1 đơn vị về mác.
Ví dụ mác bê tông 150 lại có mã là AF.12310 chứ không phải là AF.12311 như cách tra ở trên, đặc biệt bên giao thông hay lấy mặc định mác thấp nhất là số 0 nên các số tiếp theo sẽ bị lệch 1 đơn vị so với cách tra trên.
Chủ đầu tư phải tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại Phụ lục VIb Nghị định số 06/2021/NĐ-CP trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
Chức năng Lập tiến độ thi công là 1 tiện ích hoàn toàn miễn phí được tích hợp trong phần mềm quản lý chất lượng 360 là công cụ không thể thiếu khi lập hồ sơ dự thầu, quản lý tiến độ. Chức năng lập tiến độ thi công hỗ trợ kết xuất tiến độ thi công sang file Excel.
Mẫu báo cáo hoàn thành công tác giám sát thi công xây dựng được quy định cụ thể tại PHỤ LỤC IVB Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Cốt liệu lớn hỗn hợp các hạt cốt liệu có kích thước từ 5 mm đến 70 mm. Cốt liệu lớn có thể là đá dăm, sỏi, sỏi dăm (đập hoặc nghiền từ sỏi) và hỗn hợp từ đá dăm và sỏi hay sỏi dăm.
Cốt liệu nhỏ là hỗn hợp các hạt cốt liệu kích thước chủ yếu từ 0,14 mm đến 5 mm. Cốt liệu nhỏ có thể là cát tự nhiên, cát nghiền và hỗn hợp từ cát tự nhiên và cát nghiền
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với cốt liệu nhỏ (cát tự nhiên) và cốt liệu lớn, có cấu trúc đặc chắc dùng chế tạo bê tông và vữa xi măng thông thường. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại cốt liệu dùng chế tạo bê tông và vữa xi măng đặc biệt (bê tông và vữa nhẹ, bê tông và vữa chống ăn mòn, bê tông khối lớn …).
Lấy mẫu cốt liệu theo TCVN 7572-1 : 2006. Trước khi đem thử, mẫu được sấy đến khối lượng không đổi và để nguội đến nhiệt độ phòng thí nghiệm. Thành phần hạt được thí nghiệm theo phương pháp sàng để xác định thành phần của cốt liệu nhỏ (cát), cốt liệu lớn (đá) và xác định môđun độ lớn của cốt liệu nhỏ (cát).
Ngày 19/4/2022, Bộ Xây dựng đã có công văn 1327/BXD-KTXD gửi Sở Xây dựng tỉnh Thanh Hóa hướng dấn giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các Thông tư hướng dẫn.
Theo tiêu chuẩn 4453:1995, việc kiểm tra chất lượng của thi công bê tông bao gồm tất cả các khâu: lắp dựng cốp pha đà giáo, cách thức cốt thép, chế tạo hỗn hợp bê tông PC hay PCB và dung sai trong kết cấu công trình
Xác định độ chặt tiêu chuẩn của đất được dựa trên TCVN 8217:2009, TCVN 8728:2012, TCVN 8729:2012 để phân loại, xác định độ ẩm, khối lượng thể tích và độ chặt của đất tại hiện trường.
Trong quá trình nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng phần mềm nghiệm thu xây dựng 360 có thấy 1 vướng mắc của Sở Nông nghiệp & PTNT Nam Định gửi Cục giám định. Sau đây chúng tôi xin trích dẫn toàn bộ nội dung câu hỏi của Sở Nông nghiệp & PTNT Nam Định và câu trả lời của Cục giám định